Cà phê có hai giống chính khác nhau là cà phê Arabica và cà phê Robusta. Như cái tên Rubusta mà nó thể hiện, nó rất là robust, tức là mạnh, chứa nhiều cafeine, là mất ngủ. Arabica thì trái lại, ít độc hại hơn, nhưng chứa nhiều hương thơm (aroma).
Việc sản xuất cà phê bắt đầu từ cách chọn lựa hạt cà phê và pha một tỷ lệ thích hợp giữa hai giống cà phê này.
1.Arabica
Là loại cà phê có hạt hơi dài, đưuọc trồng ở độ cao trên 600m, thích hợp với khí hậu mát mẻ, chỉ trồng chủ yếu ở Brazin, chiếm 2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế giới. Cách chế biến mới là điểm tạo ra sự khác biệt giữa Arabica và Robusta. Quả cà phê Arabica được lên men sau thu hoạch (ngâm nước cho nở...) sau đó rửa sạch rồi sấy khô.
2. Robusta:
Loại cà phê này có hạt nhỏ hơn Arabica, được sấy trực tiếp không cần lên men, nên vị đắng chiếm chủ yếu. Được trồng ở độ cao dưới 600m, khí hậu nhật đới, vì vậy nó có mặt ở nhiều nước hơn (Việt Nam chỉ trồng loại này), tổng lượng chiếm 1/3 lượng cà phê tiêu thụ toàn thế giới. Quan trọng đối với quá trình chế biến cà phê là giai đoạn rang. Nhiệt độ rang phải đạt 230-240 độ C nhằm tạo màu và tạo các chất thơm. Đối với cà phê Robusta, điều kiên rang phải chặt chẽ hơn nhiều so với Arabica vì nó không qua quá trình lên men.
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Một số khác biệt giữa cà phê Arabica và Robusta:
|
Arabica |
Robusta |
Năm được phát hiện |
1753 |
1895 |
Thời gian ra hoa đến khi kết trái |
9 tháng |
10-11 tháng |
Thời điểm ra hoa |
sau mùa mưa |
bất thường |
Khi trái chín |
rơi xuống đất |
vẫn ở trên cành |
Năng suất (kg/ha) |
1500-3000 |
2300-4000 |
Hệ thống rễ |
rễ sâu |
rễ nông |
Nhiệt độ lý tưởng |
15-24 ° C |
24-30 ° C |
Lượng mưa lý tưởng |
1500-2000 mm |
2000-3000 mm |
Độ cao lý tưởng |
1000-2000 m |
0-700 m |
Hàm lượng caffeine trong hạt |
0,8-1,4% |
1,7-4,0% |
Hình dạng của hạt |
dẹp |
bầu dục |
Hương vị khi pha chế |
chua |
đắng, đầy đủ các vị |
Body |
trung bình 1,2% |
trung bình 2,0% |